Dấu hiệu nhận biết & Cách phòng tránh bệnh Bạch Hầu

Dịch bạch hầu là một trong những bệnh lây lan nhanh và có diễn biến phức tạp nhất hiện nay. Bệnh có thể lây nhiễm cho cả trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh và người trưởng thành.
Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu (tiếng Anh: Diphtheria) là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu – tên khoa học là Corynebacterium diphtheria – gây ra.
Đường lây truyền:
Bệnh Bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn Bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn Bạch hầu.
Dấu hiệu nhận biết về bệnh bạch hầu:
 Người ở mọi độ tuổi có tiếp xúc với người bị nhiễm bạch hầu, đi du lịch đến các vùng dịch tễ của bệnh bạch hầu nhưng chưa được tiêm phòng vắc xin;
 Đối với trẻ sơ sinh: thường có miễn dịch thụ động từ mẹ truyền sang con nên không mắc bệnh nhưng miễn dịch bảo vệ này sẽ mất đi khi trẻ 6 tháng – 1 tuổi nên trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh nếu không tiêm vắc xin;
 Ở trẻ em tuổi dễ mắc bệnh  < 15 tuổi nếu chưa có miễn dịch;
 Sau khi mắc bệnh sẽ có miễn dịch suốt đời tuy nhiên với những nhóm người suy giảm miễn dịch tỉ lệ tái nhiễm bệnh khoảng 2 – 5%;
 Miễn dịch bảo vệ sau tiêm vắc xin thường kéo dài khoảng 10 năm, hiệu quả bảo vệ của vắc xin lên đến 97%  nhưng giảm dần theo thời gian, do vậy nếu không tiêm nhắc lại vẫn có thể mắc bệnh;
Các biểu hiện của bệnh bạch hầu:
 Bệnh bạch hầu thường khởi đầu như một đợt cảm lạnh thông thường, viêm họng, viêm amidan, hay viêm thanh quản, và có thể bạn sẽ thấy lạ là bệnh này cũng có thể biểu hiện như một bệnh nhiễm trùng da.
 Người bệnh bạch hầu có triệu chứng viêm họng, mũi và thanh quản, họng đỏ, đau khi nuốt, da xanh, mệt mỏi, nổi hạch dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ. Trong vòng 2 – 3 ngày,  giả mạc bắt đầu xuất hiện, thường có màu trắng ngà hoặc màu xám, dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu.
 Bệnh xác định chẩn đoán nhờ phân lập vi khuẩn bạch hầu dương tính từ mẫu bệnh phẩm lâm sàng lấy từ mô bệnh.
Triệu chứng thường gặp của bệnh bạch hầu: Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây bệnh, bệnh bạch hầu sẽ có các biểu hiện khác nhau:
Bệnh bạch hầu mũi trước: Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu. Khi khám thầy thuốc có thể thấy màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh này thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu.
Bệnh bạch hầu họng và amidan: Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2-3 ngày, sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Các bệnh nhân này nếu không được điều trị tích cực có thể tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Bệnh bạch hầu thanh quản: Các bệnh nhân bị bạch hầu thanh quản thường sốt, ho lạc giọng hoặc mất tiếng, khàn tiếng. Giả mạc của trường hợp bệnh này thường lan từ hầu họng hoặc thanh quản đi xuống. Ngoài ra bệnh nhân cũng có thể bị sưng tại vùng dưới hàm, vùng cổ hoặc thậm chí là nổi hạch. Các hạch này cũng thường tập trung ở quanh cổ.
Sau khoảng 1 tuần kể từ ngày bệnh khởi phát bệnh nhân có thể trở nên phờ phạc, mạch đập nhanh, hôn mê hoặc thậm chí là suy hô hấp cấp.
Bạch hầu các vị trí khác: Thường rất hiếm gặp và nhẹ, vi khuẩn bạch hầu có thể gây loét ở da, niêm mạc như niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai.
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu:
Tắc nghẽn đường hô hấp
Các triệu chứng bệnh bạch hầu chủ yếu là gây viêm họng – thanh quản. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp màng giả màu trắng do các lớp tế bào bị viêm tạo ra lớp màng bám vào trong vòm họng. Nếu không điều trị, màng bám sẽ lan ra lấp đường hô hấp gây ngạt thở, suy hô hấp cho người bệnh.
Viêm cơ tim
Độc tố bạch hầu có thể ảnh hưởng đến tim, gây ra rối loạn nhịp tim, suy tim và có thể tử vong. Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảy ra chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường xấu, tỷ lệ tử vong rất cao. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
Tổn thương thần kinh dẫn đến tê liệt
Độc tố bạch hầu cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh (biến chứng thần kinh) và dẫn đến tê liệt. Chúng có thể xảy ra vài tuần sau khi bạn gặp phải những triệu chứng đầu tiên của bệnh bạch hầu.
Vấn đề về bàng quang
Một biến chứng khác có thể xảy ra với bệnh nhân bạch hầu là các vấn đề về dây thần kinh kiểm soát bàng quang (rối loạn chức năng thần kinh bàng quang). Nếu những dây thần kinh này bị tổn thương, người bệnh sẽ không thể làm trống
hoàn toàn bàng quang. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như: đi tiểu thường xuyên, tiểu rắt, mất kiểm soát bàng quang.
Các vấn đề về bàng quang thường phát triển trước khi tê liệt cơ hoành, do đó, có thể nói đây là dấu hiệu cảnh báo sớm người bệnh đang có nguy cơ tiến triển các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp.
Tê liệt cơ hoành
Cơ hoành là một cơ hình vòm dày ngăn cách ngực với bụng, giúp chúng ta có thể hít thở. Với người bệnh bạch hầu, cơ hoành có thể bị tê liệt rất đột ngột, kéo dài hơn nửa giờ hoặc lâu hơn. Nếu cơ hoành tê liệt, ngừng hoạt động, người bệnh có nguy cơ tử vong. Biến chứng liệt cơ hoành xuất hiện vài tuần sau khi mắc bệnh bạch hầu, ngay cả khi người bệnh đã hồi phục sau nhiễm trùng ban đầu hoặc xuất hiện sau các biến chứng khác như viêm cơ tim, nhiễm trùng phổi… Vì lý do này, bệnh nhi bị bệnh bạch hầu và các biến chứng khác, như viêm cơ tim vẫn có thể được giữ lại điều trị ngoại trú tại bệnh viện đến 6 tuần, dù bệnh nhi có vẻ đã tốt hơn.
Nhiễm trùng phổi (suy hô hấp hoặc viêm phổi)
Vào tuần thứ 5 của bệnh có thể xảy ra biến chứng liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành. Cơ hoành có vai trò quan trọng đối với hệ hô hấp, do đó nếu cơ hoành bị liệt hoàn toàn, triệu chứng khó thở sẽ biểu hiện thường xuyên hơn, thậm chí dẫn đến viêm phổi và suy hô hấp.
Tử vong
Ngay cả khi điều trị kịp thời, vẫn có khoảng 1 trong 10 bệnh nhân bạch hầu tử vong. Nếu không điều trị, có tới một nửa số bệnh nhân có thể chết vì căn bệnh này.
Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu:
 Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
 Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
 Người có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
 Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Bạch hầu là bệnh nguy hiểm nhưng có thể đề phòng dễ dàng bằng cách tiêm chủng phòng bệnh. Trì hoãn việc tiêm phòng vì bất cứ lý do gì sẽ khiến cho trẻ tăng nguy cơ mắc bệnh.
Bệnh bạch hầu không có tính miễn dịch trọn đời, vì thế nếu đã mắc bệnh nguy cơ bị tái nhiễm các lần sau vẫn rất cao. Vì thế, để chủ động tạo miễn dịch với vắc xin là biện pháp an toàn, hiệu quả và kinh tế nhất.
KHOA KHÁM BỆNH – SƯU TẦM

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *