Tóm tắt:
Cấy chỉ là phương pháp đưa chỉ catgut tự tiêu vào huyệt châm cứu của hệ kinh lạc để duy trì sự kích thích lâu dài tạo tác dụng như châm cứu. Phương pháp cấy chỉ catgut đã được dùng từ lâu mang lại kết quả tốt. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ điều trị giảm vòng bụng trên bệnh nhân thừa cân – béo phì”. Nghiên cứu được thực hiện trong 60 ngày trên 30 bệnh nhân thừa cân – béo phì. Sau 6 liệu trình điều trị kích thước vòng bụng trung bình từ 90,37 ± 6,54 (cm) giảm xuống còn 83,03 ± 6,96 (cm), chỉ số BMI giảm từ 25,57 ± 1,44 xuống còn 24,71 ± 1,40. Sự khác biệt kích thước vòng bụng và chỉ số BMI có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế song hành với lối sống đô thị hóa hiện đại thì tình trạng thừa – cân béo phì đang trở thành một mối nguy cơ lớn đối với sức khỏe của cư dân ở tất cả các nước trên thế giới [1]. “Bệnh béo phì là cơn đại dịch của thế kỷ” chính là cảnh báo của Tổ chức Y tế thế giới (W.H.O) họp tại Pháp – 1997.
Theo báo cáo của tổ chức “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu” dựa trên thống kê của 188 nước từ năm 1980 đến 2013 cho thấy số người béo phì đã tăng từ 857 triệu người lên 2,1 tỷ người trong vòng 33 năm. Béo phì tiếp tục là vấn nạn đối với nước Mỹ với gần 75% nam giới và 60% nữ giới nước này mắc bệnh chiếm 13% số người béo phì trên toàn cầu [1].
Béo phì đang có khuynh hướng gia tăng nhanh chóng ở một số nước đang phát triển đặc biệt là trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Theo báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 có 8,2% phụ nữ độ tuổi sinh đẻ BMI ≥ 25 [2].
Năm 2006, Viện dinh dưỡng Việt Nam đã công bố kết quả nghiên cứu trên 7600 hộ gia đình với 14.245 người trưởng thành (có độ tuổi từ 25 – 64 tuổi) cho thấy có 16,8% người thừa cân – béo phì [3].
Béo bụng không những gây mặc cảm về ngoại hình mà còn là mối nguy cơ đối với sức khỏe và tuổi thọ trung bình. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cũng đã khẳng định rằng: béo phì là yếu tố thuận lợi làm tăng tỷ lệ bệnh tật như: Đái tháo đường, Tăng huyết áp, bệnh tim mạch… Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, căn bệnh này đã gián tiếp gây ra 3,4 triệu ca tử vong mỗi năm [1]. Đây không chỉ là tấn bi kịch của người bệnh mà còn ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước, và là khoản chi phí khổng lồ của ngành y tế. Trước thực trạng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ điều trị giảm mỡ bụng trên bệnh nhân thừa cân – béo phì”.
Mục tiêu: đánh giá kết quả của phương pháp cấy chỉ dựa trên chỉ số vòng bụng và BMI của bệnh nhân.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
2.1.1. Công thức huyệt nghiên cứu
Trung quản, Khí hải, Thiên khu, Thủy đạo, Đại hoành, Phúc kết, Túc tam lý, Phong long.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân có chỉ định cấy chỉ trong điều trị thừa cân – béo phì tại khoa nội II bệnh viện YHCT – BCA từ tháng 3 – 2014 đến 8 – 2014.
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán có nguy cơ béo phì hoặc béo phì theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế – 2011 (BMI ≥ 23).
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Không phân biệt giới, nghề nghiệp.
2.2.2 Tiêu chuẩn loại bệnh nhân
Bệnh nhân có cơ địa dị ứng với chỉ catgut.
Hội chứng cushing, hội chứng di truyền được kết hợp với béo phì như hội chứng Prader – Willi, Bardet – Biedl, và hội chứng Alstrom.
Yếu tố thần kinh không ổn định, không tuân thủ điều trị.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng so sánh trước sau điều trị.
Cỡ mẫu thuận tiện: 30 bệnh nhân.
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ sẽ được chọn vào nghiên cứu.
Bệnh nhân được thử test chỉ catgut bằng cách cấy chỉ catgut lên 1 huyệt vùng bụng và theo dõi trong 3 ngày.
Bệnh nhân được đánh giá chỉ số lâm sàng trước điều trị bao gồm: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI, vòng bụng.
Bệnh nhân được cấy chỉ theo công thức huyệt mục 2.1.1 và được cấy lại sau mỗi 10 ngày.
Đánh giá kết quả sau điều trị bao gồm: chỉ số vòng bụng đánh giá sau mỗi 10 ngày, chỉ số cân nặng và BMI sau mỗi 30 ngày.
Đánh giá tác dụng không mong muốn: đau, tụ máu tại chỗ, vụng châm, dị ứng tại chỗ, dị ứng toàn thân.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình là 37,17 ± 6,30 (tuổi), trong đó có 90% là bệnh nhân trên 30 tuổi. Giới nữ chiếm 93,3% bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Phân bố bệnh nhân theo mức độ béo phì: bệnh nhân có nguy cơ béo phì với mức độ tăng trung bình là 30,0% và 70,0% là bệnh nhân béo phì độ 1 mức độ nặng.
3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Sự thay đổi vòng bụng

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi chỉ số vòng bụng
Nhận xét:
Trước điều trị vòng bụng trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 90,37 ± 6,54 (cm), sau 30 ngày điều trị giảm xuống còn 85,93 ± 6,71 (cm) và sau 60 ngày điều trị giảm xuống còn 83,03 ± 6,96 (cm). Sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
3.2.2. Sự thay đổi chỉ số BMI

Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi chỉ số BMI
Nhận xét:
Trước điều trị BMI trung bình của bệnh nhân là 25,57 ± 1,44, sau điều trị 30 ngày chỉ số BMI trung bình là 25,14 ± 1,51 và sau 60 ngày điều trị chỉ số BMI trung bình là 24,71 ± 1,40. Sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
3.2.3. Mức giảm vòng bụng

Biểu đồ 3.3. Mức giảm vòng bụng
Nhận xét:
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có mức giảm vòng bụng trung bình là 5,43 ± 2,10 (cm) sau 30 ngày điều trị, sau 60 ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 7,33 ± 2,43 (cm). Sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
3.3. Tác dụng không mong muốn
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhân tác dụng không mong muốn gây đau tại chỗ ở 56,7% bệnh nhân. Tuy vậy mức độ đau không quá nhiều và tự hết sau 24 giờ. Bệnh nhân tụ máu dưới da là 23,3%, vết tụ máu tự hết sau 10 ngày
4. BÀN LUẬN
4.1. Cơ chế cấy chỉ giảm béo [16],[18],[19],[20]
4.1.1. Cơ chế theo YHHĐ
Chỉ catgut là chỉ dùng trong phẫu thuật ngoại khoa, bản chất là một Protit tự tiêu trong vòng 10 – 20 ngày, khi đưa vào cơ thể như một dị nguyên kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể bao vây không đặc hiệu làm thay đổi cách đáp ứng miễn dịch. Cơ chế tác động của cấy chỉ có thể được giải thích bằng các cơ chế sau:
Hiện tượng phản ứng tại chỗ: Phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật ảnh hưởng đến sự vận mạch, nhiệt, sự tập trung bạch cầu,… Làm thay đổi tính chất của tổ chức mỡ tại vị trí châm cứu [12]. Những phản ứng tại chỗ do cấy chỉ có thể làm tăng tiêu hao năng lượng, làm săn chắc vùng bụng, kích thích tiêu mỡ tại chỗ trong suốt quá trình tiêu chỉ.
Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski: Nếu có nhiều luồng xung động kích thích đến vỏ não thì luồng nào có cường độ mạnh hơn và liên tục hơn có tác dụng kéo xung động của kích thích kia tới nó và kìm hãm, tiến tới dập tắt kích thích kia [12]. Tác động của cấy chỉ lên vỏ não làm cho cả hệ tiêu hóa chịu ảnh hưởng và đặc biệt là cảm giác đói được đảm nhiệm bởi vỏ não thùy trán, cảm
giác tức vùng huyệt khi ăn no cũng nhắc nhở bệnh nhân hạn chế ăn. Do đó gián tiếp làm giảm hấp thu năng lượng vào cơ thể.
Sự phân chia tiết đoạn thần kinh: Hiện tượng này xảy ra do sử dụng huyệt ở vùng da cùng tiết đoạn với tạng. Da bị kích thích bởi chỉ chromic catgut tạo xung động hướng tâm sẽ dẫn truyền vào sừng sau tủy rồi chuyển qua sừng trước tủy sống tạo xung động ly tâm tới tạng [12]. Các huyệt đạo được dùng trong đơn huyệt cấy chỉ có phân chia tiết đoạn thần kinh với: dạ dày, gan, đường
mật, tụy, tá tràng, ruột non, đại tràng,… tác dụng làm tăng nhu động ruột chính là cơ chế trực tiếp gây ra sự giảm hấp thu năng lượng vào cơ thể do ảnh hưởng trực tiếp đến hấp thu glucid, lipid, protein,…

4.1.2. Cơ chế theo YHCT [12],[13],[14],[15],[16]
Phối hợp Khí hải – Thiên khu – Phúc kết [16]
“Phối huyệt khái luận giáng nghĩa” thường phối hợp “Khí hải” và “Thiên khu” vì Khí hải là nơi tụ của khí huyết, là căn bản của sự hô hấp, là nơi chứa tinh, là cái bể sinh ra khí đó là huyệt chủ yếu của hạ tiêu. Thiên khu là “mộ huyệt” của Đại trường, đồng thời cũng là huyệt của Vị kinh, có cái công hiệu đặc biệt là một mặt phân tích đồ ăn ra cặn bã, một mặt lọc những đồ trệ trọc. Phối hợp với huyệt Khí hải lấy Khí hải chấn dương khí ở hạ tiêu để đối địch với quần âm, lấy Thiên khu để điều hòa cái khí ở Trường Vị, giúp đàm trọc được đưa ra ngoài mà thanh dương lại càng mạnh lên vừa trừ ẩm chữa tiêu vừa ôn dương chữa bản.
Phối hợp Khí hải với Phúc kết (“Phúc” ở đây là chỉ đến bụng, “Kết” có nghĩa là sự ứ đọng) để làm cho khí và huyết vùng ngực bụng giao lưu thông lợi, mục đích để hóa đàm, trừ thấp, kiện tỳ, ích khí.
Phối hợp Trung quản – Túc tam lý [16]
Tỳ vị ở trong ngũ hành thuộc về Thổ, là hợp huyệt của kinh Túc Dương minh Vị, trong ngũ du huyệt thì Túc Tam lý cũng thuộc thổ. Vì thế, nó được coi như là “thổ trong thổ”. Thổ có thể sinh ra vạn vật lại cũng có thể làm cho nát thối vạn vật. Vị là biển của ngũ cốc là gốc của hậu thiên ngũ tạng lục phủ của con người đều nhờ vào sự vượng suy của vị khí để dinh dưỡng cho mình.
Chọn huyệt Túc tam lý kết hợp với huyệt Trung quản làm cho Vị được yên ổn. Bổ huyệt Trung quản tức là để tráng Vị khí và tán hàn tà. Còn bổ huyệt Túc tam lý là để làm cho kinh Vị giao lưu thông lợi, giáng trọc và đạo trệ giúp Trung quản làm sự vận hành dễ dàng. Phối hợp hai huyệt này có tác dụng ôn hóa lợi thuỷ.
Phối hợp Phong long – Thủy đạo – Đại hoành [16]
Phong long có tác dụng trừ đàm sách “Linh khu” ghi rằng: “đàm hóa được thì thành thủy, thủy tràn lên lại thành đàm” cho nên khi hóa đàm thành thủy thì phải tìm con đường cho thủy đi cho đúng nên chọn phối hợp với Đại hoành thuộc kinh Tỳ vị trí liên quan trực tiếp với Đại trường và “Thủy đạo” có nghĩa là đường nước, bàng quang, tiểu trường, tam tiêu đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan có liên hệ với đại tạ nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Global Burden of Disease Study 2013 Collaborators (2015), Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990–2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013, Volume 386, No. 9995, 743–800
2. Kết quả chủ yếu của tổng điều tra giới thiệu chiến lược giai đoạn 2011-2020 – Viện dinh dưỡng – Bộ y tế.
3. Năm 2006, Viện dinh dưỡng Việt Nam – kết quả điều tra về thừa cân-béo phì.
4. Obesity and overweight – W.H.O updated August 2014.
5. Hội nghị “Dinh dưỡng trẻ em: tiếp cận từ cộng đồng, trường học và bệnh viện” tại TP Hồ Chí Minh ngày 01/08-2014.




